
Làm gì để tránh thửa đất của mình bị chủ đầu tư rao bán cho nhiều người?
Luật không bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng thửa đất giữa người mua với chủ đầu tư phải công chứng, tuy nhiên để tránh rủi ro bị rao bán cho nhiều người thì nên yêu cầu công chứng.
Năm 2019, tôi có mua một thửa đất trống thuộc dự án của một chủ đầu tư ở TP.HCM. Cả hai bên có làm hợp đồng mua bán với giá 8 tỉ đồng. Sau đó, tôi hốt hoảng khi phát hiện thửa đất của mình bỗng dưng có người khác đến xây nhà.
Người xây nhà cho biết họ đã mua thửa đất này từ chính chủ đầu tư vào năm 2010. Cũng giống như tôi và họ chỉ có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư chứ không qua công chứng và hiện cũng chưa được cấp giấy chứng nhận.
Tôi đến gặp chủ đầu tư, thì công ty này thừa nhận có sự việc trên và hứa sẽ trả lại tiền cho tôi. Thế nhưng đã 1 năm nay tôi vẫn chưa đòi được tiền.
Trong trường hợp này, tôi cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình? Tôi có thể đòi lại đất được không? Nếu không đòi đất được thì ngoài tiền gốc thì tôi có thể đòi tiền lãi suất và tiền trượt giá được không? Vệc mua đất từ chủ đầu tư mà không qua công chứng có mạo hiểm quá không? Lẽ ra ngay từ đầu, tôi cần phải làm những gì để tránh tình trạng 1 thửa đất bị bán cho nhiều người?
Bạn đọc Trang Nguyên.
Tư vấn
Văn phòng Công chứng Đỗ Quốc Dũng tư vấn, trước khi bán cho bạn vào năm 2019, thì chủ đầu tư đã bán cho người khác vào năm 2010, nên việc bạn yêu cầu đòi lại đất là rất khó.
hủ đầu tư đã thừa nhận cùng 1 thửa đất cho nhiều người, chiếm đoạt 8 tỉ đồng của bạn. Do đó, bạn nên làm đơn tố cáo chủ đầu tư ra công an về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 bộ luật Hình sự. Nếu công an xác định không có dấu hiệu tội phạm thì sẽ thông báo hướng dẫn bạn khởi kiện tại tòa án.
Trường hợp chủ đầu tư vẫn không hoàn trả lại tiền mua đất theo đúng cam kết, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng đã ký kết giữa bạn với chủ đầu tư là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại điều 127 bộ luật Dân sự. Đồng thời, tại tòa, bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư hoàn trả số tiền đã nhận và bồi thường thiệt hại đã gây ra (trong đó bao gồm chi phí trượt giá).
Theo điều 131 bộ luật Dân sự, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Theo thanhnien.vn